Hiển thị các bài đăng có nhãn Kiến Thức Tin Học. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Kiến Thức Tin Học. Hiển thị tất cả bài đăng

9 tinh chỉnh Group Policy Editor tối ưu hoá cho Windows 8

Có nhiều cách mà người dùng có thể tinh chỉnh Windows, nhằm tìm kiếm cách cải thiện hiệu suất, cải thiện an ninh hoặc thay đổi sự xuất hiện của những tính năng không cần thiết.
Một số thiết lập có thể được thay đổi thông qua Control Panel, một số thì sử dụng các công cụ của bên thứ ba hoặc chỉnh sửa registry. Nhưng nếu bạn sử dụng phiên bản Windows 8 Professional thì thông qua Group Policy Editor có sẵn, người dùng có thể dễ dàng can thiệp vào nhiều tính năng quan trọng của hệ thống.

Trong Windows 8, bạn bấm tổ hợp phím Windows+R, sau đó gõ lệnh gpedit.msc rồi nhấn Enter. Cửa sổ Local Group Policy Editor hiển thị để bạn tiến hành thay đổi các thiết lập cho hệ thống.

1. Ngăn chặn truy cập các tính năng trong Control Panel

Có rất nhiều lý do để chặn người dùng khác truy cập các tính năng trong Control Panel, nhằm tránh họ có thể thay đổi các thiết lập mà bạn đã đưa ra. Bạn có thể giải quyết vấn đề này theo hai cách, một là ngăn chặn truy cập vào các tính năng đặc biệt và hai là chỉ cung cấp quyền truy cập vào các tính năng cụ thể trong Control Panel.


Trong cửa sổ Group Policy Editor, bạn truy cập đến mục Local Computer Policy\User Configuration\Administrative Templates\Control Panel. Sau đó kích đúp vào mục "Hide specified Control Panel items" nếu muốn ẩn các mục theo quy định trong Control Panel hoặc "Show only specified Control Panel Item" để chỉ hiển thị các mục theo quy định ở bên phải. Trong cả hai tuỳ chọn bạn đều kích chọn mục Enabled để kích hoạt tính năng này lên. Bây giờ bạn chỉ cần bấm nút Show cho mỗi tính năng mà bạn muốn hiển thị hoặc ẩn khỏi Control Panel.

2. Vô hiệu hoá Aero Shake

Nếu vì lý do nào đó bạn không thích sử dụng hiệu ứng này, bạn có thể vô hiệu hoá tính năng này dễ dàng bằng cách: Trong cửa sổ Group Policy Editor bạn điều hướng đến mục Local Computer Policy\User Configuration\Administrative Templates\Desktop. Sau đó kích đúp chuột vào mục "Turn off Aero Shake windows minimizing mouse gesture" ở bên phải, rồi kích vào tùy chọn Enabled, sau đó bấm nút OK để áp dụng.


3. Tắt thông báo

Windows 8 cung cấp cho người dùng một cách mới để hiển thị thông báo. Ứng dụng Modern có thể tạo ra các thông báo xuất hiện phía trên bên phải của màn hình. Nếu bạn không muốn hiển thị thông báo này nữa, trong cửa sổ Group Policy Editor bạn điều hướng đến mục Local Computer Policy\User Configuration\Administrative Templates\Start Menu and Taskbar\Notifications. Sau đó kích đúp vào mục "Turn off toast notifications", rồi kích vào tuỳ chọn Enabled và bấn nút OK để áp dụng.

4. Khóa Startup

Có nhiều cách khác nhau, trong đó bao gồm các chương trình và các “kịch bản” mà người dùng có thể cấu hình để khởi động cùng với Windows. Group Policy Editor cung cấp cho người dùng một cách nhanh chóng để ngăn chặn tất cả các chương trình và “kịch bản” mà người dùng thiết lập khởi động cùng Windows bằng cách truy cập vào mục Local Computer Policy\User Configuration\Administrative Templates\System\Logon.


Sau đó kích đúp vào mục "Do not process the legacy run list" và "Do not process the run once list". Trong đó cả hai tuỳ chọn này bạn đều phải kích chọn mục Enabled để áp dụng thay đổi.

 

5. Khoá không cho truy cập các thiết bị lưu trữ di động

Các ổ đĩa di động như USB là rất hữu ích để sao chép và lưu trữ dữ liệu, nhưng đây cũng có thể là một trong những nguyên nhân lớn khiến virus lây sang hệ thống. Do đó để ngăn chặn việc truy cập các thiết bị lưu trữ di động trên hệ thống, bạn truy cập vào mục Local Computer Policy\User Configuration\Administrative Templates\System\Removable Storage Media.


Trong đó khung bên phải cung cấp cho bạn rất nhiều tuỳ chọn, cho phép bạn vô hiệu hoá hoàn toàn, thay đổi các thiết lập như chỉ cho đọc, (Read), cho ghi tuỳ theo nhu cầu sử dụng của người dùng.

 

6. Ngăn chặn tiết lộ mật khẩu

Một tính năng mới của Windows 8 là loại bỏ các dấu sao (*) khi bạn nhập mật khẩu truy cập hệ thống, tức là lúc này hộp thoại mật khẩu sẽ hiển thị chi tiết ký tự, ký hiệu… mật khẩu mà bạn nhập vào thay vì dấu sao (*). Điều này có thể sẽ rất hữu ích và để đảm bảo rằng mật khẩu được nhập chính xác nhưng là một nguy có thể làm lộ mật khẩu của người dùng.


Do đó bạn có thể vô hiệu hoá tính năng hiển thị mật khẩu này bằng cách truy cập vào mục Local Computer Policy\User Configuration\Administrative Templates\Windows Components\Credential Interface. Sau đó kích đúp vào tuỳ chọn "Do no display the password reveal button" ở bên phải, trong hộp thoại xuất hiện, bạn kích vào tuỳ chọn Enable rồi bấm nút OK để áp dụng.

 

7. Thu nhỏ thanh công cụ Ribbon trong Explorer

Giao diện Windows 8 Ribbon được áp dụng chung cho giao diện người dùng, nhưng có vẻ chưa thật sự hợp lý đối với những người sử dụng ưa thích sự đơn giản, bởi vì chúng quá “cồng kềnh” so với giao diện cũ thường thấy ở Windows Vista hoặc Windows 7. Vì vậy thông qua Group Policy Editor, người dùng có thể thiết lập để thu nhỏ thanh công cụ Ribbon trong Explorer theo mặc định. Tất cả những gì bạn cần làm là duyệt đến mục Local Computer Policy\User Configuration\Administrative Templates\Windows Components\File Explorer.


Sau đó kích đúp vào mục "Start File Explorer with ribbon minimized". Trong hộp thoại xuất hiện bạn kích vào tuỳ chọn Enbale, rồi bấm nút OK để áp dụng.

 

8. Tùy chỉnh Places Bar

Thanh Places Bar cho phép người dùng nhanh chóng truy cập vào các mục mà bạn thường xuyên sử dụng trên ổ cứng của bạn, nhưng rất ít người biết cách thêm hay thay đổi vị trí hiển thị mặc định của các mục trong đó. Để tiến hành thay đổi, trong cửa sổ Group Policy Editor, bạn truy cập đến mục Local Computer Policy\User Configuration\Administrative Templates\Windows Components\File Explorer.


Rồi mở nhánh Open File Dialog và kích đúp vào mục "Items displayed in the Place Bar", chọn Enabled trong hộp thoại xuất hiện và sau đó nhập tối đa 5 địa điểm bạn muốn hiển thị trong Places Bar rồi bấm nút OK để áp dụng.

 

9. Không cho phục hồi tab đã đóng trong Internet Explorer

Tùy chọn để khôi phục lại các tab từ phiên duyệt web trước trong Internet Explorer chắc chắn là hữu ích, nhưng trong trường hợp bạn sử dụng một máy tính được chia sẻ với nhiều người thì đây lại là một mối đe dọa bảo mật, bởi người khác sẽ dễ dàng biết bạn đã truy cập những trang nào trước khi đó trình duyệt. Để ngăn chặn điều này, bạn truy cập vào mục Local Computer Policy\User Configuration\Administrative Templates\Windows Components\Internet Explorer.
Rồi kích đúp vào tuỳ chọn "Turn off Reopen Last Browsing Session" ở khung bên phải, sau đó bấm nút Enbale và bấm nút OK để áp dụng.

Tất cả các thay đổi trên người dùng không cần phải khởi động lại máy tính của bạn để các thay đổi có hiệu lực mà chỉ cần bấm tổ hợp phím Windows+R rồi gõ lệnh gpupdate/force và nhấn Enter để áp dụng là xong.

Cách xem liệu ổ cứng sắp “chết” chưa

Ổ cứng sử dụng công nghệ S.M.A.R.T (Self-Monitoring, Analysis, and Reporting Technology) để đánh giá độ tin cậy và xác định xem liệu chúng đã sắp hỏng chưa. Bạn có thể xem dữ liệu S.M.A.R.T của ổ cứng để biết thông tin.

Thật không may, Windows không có công cụ tích hợp dễ sử dụng hiển thị dữ liệu SMART của đĩa cứng. Chúng ta sẽ cần công cụ của bên thứ ba để xem thông tin này, mặc dù có cách để kiểm tra tình trạng SMART từ dấu nhắc lệnh.

1. Sử dụng CrystalDiskInfo
CrystalDiskInfo là một chương trình nguồn mở, dễ sử dụng, có thể nhanh chóng hiển thị tình trạng SMART mà ổ cứng của bạn báo cáo trong Windows. Bạn có thể tải CrystalDiskInfo về miễn phí http://crystalmark.info/software/CrystalDiskInfo/index-e.html. Tuy nhiên, hãy nhớ bỏ chọn widget trình duyệt khi cài đặt nó.

Một khi đã được cài đặt, bạn chỉ cần khởi chạy ứng dụng CrystalDiskInfo để xem thông tin trạng thái SMART của ổ cứng. Nếu tất cả mọi thứ đều ổn, bạn sẽ thấy hiển thị tình trạng Good (tốt).
CrystalDiskInfo cũng hiển thị các thông tin khác về ổ cứng của bạn, bao gồm cả nhiệt độ hiện tại và nhiều thông số kỹ thuật phần cứng. Nếu có vấn đề xảy ra, bạn có thể xác định chính xác ổ cứng ‘bị’ cái gì.

Bạn có thể kích hoạt các tùy chọn để CrystalDiskInfo luôn luôn chạy ở chế độ nền (Function > Resident để giữ CrystalDiskInfo chạy trong khay hệ thống, Function > Startup để CrystalDiskInfo tự động khởi chạy với máy tính). Nếu trạng thái S.M.A.R.T của bạn thay đổi, CrystalDiskInfo sẽ tự động hiện lên và cảnh báo bạn.

2. Kiểm tra S.M.A.R.T không cần công cụ của bên thứ ba
Để kiểm tra S.M.A.R.T nhanh mà không cần cài đặt bất kỳ phần mềm của bên thứ ba nào, bạn có thể sử dụng một số lệnh trong Windows. Trước tiên, hãy mở cửa sổ Command Prompt ra (nhấn phím Windows > gõ Command Prompt > nhấn Enter).
Trong cửa sổ Command Prompt, gõ các lệnh sau (nhấn Enter sau mỗi lệnh):
wmic
diskdrive get status


Nếu mọi thứ đều ổn, bạn sẽ thấy hiển thị tình trạng OK. Nếu không, những trạng thái khác có thể lấy thông tin SMART chỉ ra vấn đề hoặc lỗi.

3. Giúp với, ổ cứng của tôi sắp “chết”!
Nếu đã sử dụng 1 trong 2 công cụ trên - hoặc một chương trình có uy tín nào đó - và thấy có lỗi, điều này không có nghĩa là ổ cứng của bạn sẽ hỏng ngay lập tức. Tuy nhiên, nếu có lỗi S.M.A.R.T, bạn nên giả sử rằng ổ cứng của mình đang trong quá trình hỏng. Việc hỏng hoàn toàn có thể đến trong một vài phút, một vài tháng, hoặc một vài năm tới.
Đảm bảo là bạn có các bản sao lưu cập nhật của tất cả tập tin được lưu trên đĩa khác, chẳng hạn như ổ cứng gắn ngoài hoặc đĩa CD/DVD. Với các tập tin đã được sao lưu đúng cách, bạn nên cân nhắc thay thế ổ cứng của mình càng sớm càng tốt.

Hướng Dẫn Tạo File EXE - [Tự Cài Đặt] - Phần 2

Chắc hẳn ai dùng máy tính đều biết đến file cài đặt exe, đó là các tệp cương trình có khả năng tự cài đặt vào ổ cứng của bạn các phần mềm của nhà sản xuất. Bạn có biết rằng, chính bạn cũng có thể tạo một phần mềm tự giải nén như thế không. Tiếp tục bài trước, mình đã hướng dẫn các bạn tạo file EXE tự cài đặt bằng WinRAR, nay mình xin hướng dẫn các bạn tạo file EXE giống file EXE mà các bạn vẫn dùng để cài chương trình hơn, đó là sử dụng phần mềm Inno Compile Setup, một phần mềm được hầu hết các công ti phần mềm sử dụng để đóng gói chương trình của họ thành file exe hoàn chỉnh.


Cách làm như sau:

Hãy tải phần mềm về và cài. Nếu chưa có, bạn có thể vào trang chủ: http://www.jrsoftware.org/ để tải bản mới về nhé. Cài xong, chạy chương trình.

Bước 1: Mở chương trình lên, chọn File-> New. Sẽ có một hộp thoại hiện lên, bạn không cần quan tâm.Hãy nháy Next.
Hộp thoại này hiện lên, nhấn next để tiếp tục
Bước 2: Sau khi nháy Next Hiện ra các dòng để bạn đánh nội dung vào, chức năng của từng dòng như sau;
+ Application name: Gõ tên của ứng dụng (tên file exe)
+ Application name including version: Gõ tên file và phiên bản
+ Application publisher: Gõ tên người tạo file exe.
+ Application website: gõ địa chỉ trang web của ứng dụng hoặc của bạn cũng được
Điền thông tin vào đây
Bước 3: Sau khi gõ xong tất cả nháy Next
Ở đây Ta tiếp tục gõ và chọn :
+Application destination base folder : Chọn thư mục cài dặt đến: có 2 lựa chọn: cài đặt vào Program files hoặc đường dẫn khác (Custom) nếu chọn đường dẫn khác thì gõ vào dòng ngay dưới đó đường dẫn khác.
+Dòng Application folder name: Gõ tên thư mục cài đặt
Xong xuôi nháy Next
Tinh chỉnh chế độ cài đặt phần mềm
Bước 4: Ở dòng Application main executable file chọn nút Browse và chọn file chương trình chính (File chạy chính)
Tiếp đến chọn nút Add folder để chọn toàn bộ thư mục muốn đưa vào file exe sau đó có thông báo hiện lên, nháy Yes
Xong rồi nháy Next
Hãy chọn nội dung file exe tại đây
Bước 5: Ở dòng Application Start menu folder name: gõ tên thư mục muốn tại ở menu Start.bạn có thể thêm nhiều thiết đặt khác bằng cách tích vào các ô vuông. Xong xuôi rồi thì nháy Next.

Bước 6: Nháy Browse ở dòng 1 để chọn file bản quyền chương trình dòng 2 là thông tin hiện trước cài đặt dòng 3 là thông tin hiện sau cài đặt. Thực tế các cái đó không quan trọng, chỉ là hiện thông tin về PM hoặc bạn cứ gõ phần giới thiệu về mình vào đây cũng được. Định dạng của các file này được hỗ trợ là txt hoặc rtf (Rich Text Forrmat). Xong xuôi rồi thì chọn Next

Bước 7: Chọn ngôn ngữ hiển thị khi cài file exe. Bạn có thể chọn tất cả. Xong rồi nháy Next

Bước 8: Ở dòng đầu nháy Browse để chọn thư mục sẽ xuất file exe ra sau khi tạo thành.
Dòng 2 gõ tên file exe
DÒng 3 chọn icon cho file exe ( kiểu định dạng ảnh là .ico)

Dòng 4 Thiết đặt thêm mật khẩu để mở file exe nếu muốn.

Xong nháy Next -> Nháy Finish để kết thúc quá trình khởi tạo

Bước 9: Sẽ có một thông báo hiện lên. Nó hỏi bạn có muốn tạo file exe ngay không. Chọn Yes -> hiện thông báo hỏi bạn có lưu lại file lệnh tạo file exe không.
Bạn nên nháy tiếp nháy Yes -> chọn nơi lưu và gõ tên tập tin chứa lệnh tạo file exe (định dạng file iss) để có thể chỉnh sửa sau này nếu chương trình tạo ra lỗi. Sau đó chọn Save-> quá trình tạo file exe bắt đầu chờ một lát khi nó hiện như dưới đây là xong rồi.

Sau khi tạo xong bạn tìm đến thư mục bạn chọn để xuất file exe tạo thành ra và chạy thử nghiệm.

Đó là những bước cơ bản giúp các bạn tự mình tạo một file exe hoàn chỉnh từ các dạng PM Portable chẳng hạn.

Chúc các bạn thành công nhé! :)

Hướng Dẫn Tạo File EXE - [Tự Cài Đặt] - Phần 1 Tạo File Cài Đặt EXE Bằng Winrar

Tạo file Exe (tự cài đặt) là một điều có lẽ nhiều bạn muốn biết, bởi có lúc bạn muốn đóng gói cái gì đó để nó tự giải nén như một file cài đặt phần mềm của các công ty nên hôm nay mình giới thiệu bài viết về cách tạo file exe.


Bài viết sẽ chia làm 2 phần.
Bây giờ mình xin giới thiệu phần 1: Tạo file EXE (tự xả nén) đơn giản với WinRAR
WinRAR là một phần mềm có lẽ không ai dùng máy lại không biết đến, thế nhưng ít người biết nó chính là một công cụ đơn giản để tạo file EXE đơn giản (file tự giải nén đến một vị trí định sẵn)

Các bước tạo như sau:
1. Chuột phải vào file hoặc thư mục bạn muốn tạo file EXE

2. Chọn dòng Add to archives

3. Bạn hãy tích √ vào ô Creat SFX Archives

4. Khi đó bạn sẽ thấy trên dòng Archive name hiện lên định dạng file là EXE

5. Tiếp đến bạn chuyển qua thẻ Advanced -> Chọn nút SFX Options..

6. Trong thẻ General của hộp thoại vừa hiện ra, ở ô Path to extract bạn đánh đường dẫn đến thư mục mà muốn cài hoặc giải nén file vào đó. Ở ngay phía dưới chọn dòng Creat in Program files để cài vào thư mục Program files hoặc chọn dòng Creat in current folder để cài vào thư mục hiện tại.
Ở dòng Run after Extract đánh đường dẫn file bạn muốn chạy sau khi cài đặt xong.

7.Tiếp đến qua thẻ Advanced chọn nút Add Shortcut để tạo đường dẫn tắt ở vị trí do bạn chọn

8. Qua thẻ Modes
Tích vào dòng Unpack to temp folder để chạy file thông qua thư mục đệm
Ở mục Silent mode chọn một trong 3 chế độ:
+ Hiển thị toàn bộ.
+ Ẩn thông báo bắt đầu.
+ Ẩn tất cả.


9. Qua thẻ Update Chọn chế độ cập nhật thông tin và chế độ ghi đè tệp tin.

10. Qua thẻ Text and icon
+ Ở ô Title of SFX window gõ tên cửa sổ khi chạy file EXE.Ở vùng soạn thảo bên dưới gõ nội dung mà bạn muốn viết tới người dùng
+ Ở dòng Load SFX logo from the file chọn Browse để chọn ảnh hiển thị
Khi cài đặt chương trình Ảnh có cỡ khoảng 315*162
+ Ở dòng Load SFX icon from the file chọn Browse để chọn icon cho file EXE


11. Qua thẻ License gõ thông tin về bạn hoặc cái gì đó hoặc bỏ cũng được.

12.Qua thẻ Module có hai mode là Default (tốt nhất nên chọn cái này) là chạy chế độ EXE bình thường. Còn chọn Wincon là chạy trên nền DOS

Xong xuôi tất cả bạn hãy nháy OK. Sau đó có thể quay về thẻ General thiết đặt thêm chất lượng file nén hoặc đặt chế độ kiểm tra lại file sau khi nén,.... Khi đã xong tất cả nháy OK và chờ đợi File EXE do chính bạn tạo ra xuất hiện sau khi nén xong
Chúc các bạn thành công!

Những phần mềm tốt nhất nên cài khi mới mua PC

Bạn sẽ cần cài một số phần mềm cho PC hay chiếc laptop Windows mà bạn mới mua. Nhưng với nhiều chương trình khác nhau như thế, bạn nên bắt đầu từ đâu? Hãy tham khảo danh sách phần mềm sau để biết nên bắt đầu cài đặt các chương trình nào phù hợp với máy tính của mình.

AVG Anti-Virus Free Edition

Trước vấn nạn virus nguy hiểm liên tục tấn công máy tính, bạn cần có một phần mềm chống virus tốt để bảo vệ PC. Tuy nhiên, bạn cũng nên chọn một phần mềm chống virus không làm máy tính chạy quá chậm. AVG Anti-Virus Free Edition được đánh giá nhẹ nhưng hiệu quả. Cài đặt AVG ngay khi bạn kết nối chiếc máy tính mới với mạng Internet để tránh bị virus lây nhiễm. Đây là một trong những phần mềm diệt virus được đánh giá khá cao.

Google Chrome

Chrome là một lựa chọn trình duyệt nhanh và nhẹ hơn so với trình duyệt truyền thống Internet Explorer luôn được cài sẵn trong Windows PC. Chrome dùng Google, công cụ tìm kiếm phổ biến nhất thế giới, làm mặc định tìm kiếm. Có nhiều tiện ích bạn có thể bổ sung để nâng cao trải nghiệm trình duyệt nếu bạn muốn, nhưng giao diện Chrome mặc định cũng khá gọn gàng và dễ sử dụng.

Adobe Flash Player

Flash được dùng trên nhiều website, trong đó có YouTube, để chạy các video và chạy các vi mã tương tác. Nếu bạn đã cài Chrome, Adobe Flash Player sẽ tự động được tích hợp trong trình duyệt của bạn. Nếu bạn dùng một trình duyệt khác, bạn có thể vào get.adobe.com/flashplayer/ để xem và tải về nếu chưa có Flash.

Adobe Reader

Bạn sẽ cần phải cài Adobe Reader để mở và đọc các file PDF. Nếu muốn chỉnh sửa hoặc tạo ra các tài liệu PDF, bạn có thể muốn mua Adobe Acrobat, tuy nhiên phần mềm Reader miễn phí khá đủ với hầu hết nhu cầu của mọi người.

Microsoft Office

Microsoft Office là một bộ phần mềm. Nó bao gồm các chương trình như Word, Excel và Powerpoint, được dùng để tạo ra các file trong định dạng chuẩn .doc, .xls và .ppt. Nó cũng bao gồm cả Microsoft Outlook, một dịch vụ email tích hợp và lịch, khá hữu ích để sắp xếp. Microsoft Office là một phần mềm chuẩn với nhiều người dùng PC, nhưng nó không miễn phí. Nếu bạn lo ngại về vấn đề này, bạn có thể muốn tham khảo một số giải pháp thay thế dưới đây.

Open Office

Với những người e ngại mức giá của Microsoft Office, Open Office là một thay thế miễn phí. Mặc dù gặp một số vấn đề về tương thích khi làm việc với các file phức tạp, Open Office thường có thể mở và chỉnh sửa tất cả các file tạo ra trong Microsoft Office. Bạn cũng có thể lưu các file trong định dạng chuẩn .doc, .xls và .ppt vì thế những người dùng Microsoft Office sẽ có thể mở và sử dụng chúng.

Skype

Skype giúp bạn giữ liên lạc với bạn bè và gia đình dù họ ở đâu trên thế giới. Bạn có thể thực hiện các cuộc hội thoại audio và video miễn phí qua Internet với những người dùng Skype khác, hoặc mua Skype Credit để gọi cố định và di động. Dùng Skype thay vì điện thoại cố định hay di động có thể tiết kiệm khoản tiền lớn.

Pidgin

PC mới của bạn có thể đã có Windows Live Messenger cài sẵn. Nhưng nếu bạn đang muốn một dịch vụ khác cho phép bạn nói chuyện với tất cả người dùng AIM, Yahoo Messenger, MSN, Google Talk và Facebook thông qua một danh sách bạn bè tích hợp, thì Pidgin là những gì bạn cần. Pidgin là phần mềm miễn phí và đơn giản, lại loại bỏ hết các quảng cáo khó chịu thường làm phiền người dùng.

Kết luận

Khi cài đặt phần mềm cho PC mới, bạn cần thận trọng. Nhớ luôn phải đọc các thông báo cẩn thận để đảm bảo bạn không cài hàng đống thứ hay các thanh công cụ không cần thiết cùng với phần mềm mà bạn thực sự muốn. Điều nữa là chỉ cài phần mềm từ những nguồn tin cậy, như là những website được cung cấp ở trên đây, để tránh cho PC nhiễm virus hay mã độc.