Hiển thị các bài đăng có nhãn Thủ Thuật. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Thủ Thuật. Hiển thị tất cả bài đăng

Hướng Dẫn Tạo File EXE - [Tự Cài Đặt] - Phần 2

Chắc hẳn ai dùng máy tính đều biết đến file cài đặt exe, đó là các tệp cương trình có khả năng tự cài đặt vào ổ cứng của bạn các phần mềm của nhà sản xuất. Bạn có biết rằng, chính bạn cũng có thể tạo một phần mềm tự giải nén như thế không. Tiếp tục bài trước, mình đã hướng dẫn các bạn tạo file EXE tự cài đặt bằng WinRAR, nay mình xin hướng dẫn các bạn tạo file EXE giống file EXE mà các bạn vẫn dùng để cài chương trình hơn, đó là sử dụng phần mềm Inno Compile Setup, một phần mềm được hầu hết các công ti phần mềm sử dụng để đóng gói chương trình của họ thành file exe hoàn chỉnh.


Cách làm như sau:

Hãy tải phần mềm về và cài. Nếu chưa có, bạn có thể vào trang chủ: http://www.jrsoftware.org/ để tải bản mới về nhé. Cài xong, chạy chương trình.

Bước 1: Mở chương trình lên, chọn File-> New. Sẽ có một hộp thoại hiện lên, bạn không cần quan tâm.Hãy nháy Next.
Hộp thoại này hiện lên, nhấn next để tiếp tục
Bước 2: Sau khi nháy Next Hiện ra các dòng để bạn đánh nội dung vào, chức năng của từng dòng như sau;
+ Application name: Gõ tên của ứng dụng (tên file exe)
+ Application name including version: Gõ tên file và phiên bản
+ Application publisher: Gõ tên người tạo file exe.
+ Application website: gõ địa chỉ trang web của ứng dụng hoặc của bạn cũng được
Điền thông tin vào đây
Bước 3: Sau khi gõ xong tất cả nháy Next
Ở đây Ta tiếp tục gõ và chọn :
+Application destination base folder : Chọn thư mục cài dặt đến: có 2 lựa chọn: cài đặt vào Program files hoặc đường dẫn khác (Custom) nếu chọn đường dẫn khác thì gõ vào dòng ngay dưới đó đường dẫn khác.
+Dòng Application folder name: Gõ tên thư mục cài đặt
Xong xuôi nháy Next
Tinh chỉnh chế độ cài đặt phần mềm
Bước 4: Ở dòng Application main executable file chọn nút Browse và chọn file chương trình chính (File chạy chính)
Tiếp đến chọn nút Add folder để chọn toàn bộ thư mục muốn đưa vào file exe sau đó có thông báo hiện lên, nháy Yes
Xong rồi nháy Next
Hãy chọn nội dung file exe tại đây
Bước 5: Ở dòng Application Start menu folder name: gõ tên thư mục muốn tại ở menu Start.bạn có thể thêm nhiều thiết đặt khác bằng cách tích vào các ô vuông. Xong xuôi rồi thì nháy Next.

Bước 6: Nháy Browse ở dòng 1 để chọn file bản quyền chương trình dòng 2 là thông tin hiện trước cài đặt dòng 3 là thông tin hiện sau cài đặt. Thực tế các cái đó không quan trọng, chỉ là hiện thông tin về PM hoặc bạn cứ gõ phần giới thiệu về mình vào đây cũng được. Định dạng của các file này được hỗ trợ là txt hoặc rtf (Rich Text Forrmat). Xong xuôi rồi thì chọn Next

Bước 7: Chọn ngôn ngữ hiển thị khi cài file exe. Bạn có thể chọn tất cả. Xong rồi nháy Next

Bước 8: Ở dòng đầu nháy Browse để chọn thư mục sẽ xuất file exe ra sau khi tạo thành.
Dòng 2 gõ tên file exe
DÒng 3 chọn icon cho file exe ( kiểu định dạng ảnh là .ico)

Dòng 4 Thiết đặt thêm mật khẩu để mở file exe nếu muốn.

Xong nháy Next -> Nháy Finish để kết thúc quá trình khởi tạo

Bước 9: Sẽ có một thông báo hiện lên. Nó hỏi bạn có muốn tạo file exe ngay không. Chọn Yes -> hiện thông báo hỏi bạn có lưu lại file lệnh tạo file exe không.
Bạn nên nháy tiếp nháy Yes -> chọn nơi lưu và gõ tên tập tin chứa lệnh tạo file exe (định dạng file iss) để có thể chỉnh sửa sau này nếu chương trình tạo ra lỗi. Sau đó chọn Save-> quá trình tạo file exe bắt đầu chờ một lát khi nó hiện như dưới đây là xong rồi.

Sau khi tạo xong bạn tìm đến thư mục bạn chọn để xuất file exe tạo thành ra và chạy thử nghiệm.

Đó là những bước cơ bản giúp các bạn tự mình tạo một file exe hoàn chỉnh từ các dạng PM Portable chẳng hạn.

Chúc các bạn thành công nhé! :)
Sửa lỗi mất biểu tượng loa windows XP/7/8

Sửa lỗi mất biểu tượng loa windows XP/7/8

Cách 1: để hiển thị biểu tượng loa nhanh

Click Start --> Run
Copy và paste dòng lệnh sau vào hộp thoại Run : mmsys.cpl. Click OK
Bạn thử bật lại Volume icon xem, nếu vẫn chưa được thì bạn làm cách 2

Cách 2:

Vào Start -> Run gõ regedit rồi OK.
Tìm đến khóa sau: HKEY_CURRENT_USER\Software\Cla sses\Local Settings\Software\Microsoft\Wi ndows\CurrentVersion \TrayNotify và xóa đi các giá trị: IconStreams, PastIconsStream.

Sau đó bật Task Manager, chuyển đến tab Processes, chọn explorer.exe và nhấn End Process.
Tiếp theo chọn tab Applications và nhấn New Task.
Trong của sổ hiện ra hãy nhập explorer.exe rồi OK. Khi đó biểu tượng điều chỉnh âm thanh của bạn sẽ lại hiện ra.

Cách 3:
Xóa file SndVolSSO.dll trong system 32, sau đó tải file này mới trên mạng, copy vào system 32

Cách 4:
1. Bỏ đĩa Windows vào. Bấm nút Shift sau khi bỏ đĩa vào để ngừng quá trình chạy tự động từ ổ đĩa.
2. Vào Start >> Run , gõ cmd , click OK.
3. Xác định tên ổ đĩa CD của bạn , ví dụ là E: thì bạn gõ trong hộp thoại cmd là E: và Enter.
4. Gõ tiếp cd i386 , nhấn Enter.
5. Copy dòng lệnh sau:
expand sndvol32.ex_ system_root\system32\sndvol32.exe
Paste vào hộp thoại Command Prompt ( hoặc bạn gõ vào dòng lệnh trên ). Nhấn Enter.
Chú ý : nếu dòng lệnh trên báo lỗi thì dùng dòng lệnh sau :
expand sndvol32.ex_ C:\windows\system32\sndvol32.exe ( giữa "ex_" và "C:\Windows\..." có dấu cách ). Nhấn Enter.
6. Gõ exit và nhấn Enter để thoát khỏi Command Prompt.
Sau đó bạn có thể mở lại Volume icon.

Ngoài ra, bạn cũng nên kiểm tra lại toàn bộ hệ thống bằng công cụ System File Checker (SFC.exe), cách làm như sau:
Vào Start, gõ cmd, ấn Shift + Enter.
Gõ lệnh: sfc /scannow và ấn Enter. Lệnh này sẽ tìm các file hệ thống bị lỗi và thay thế chúng bằng các file mới như ban đầu.

Truy cập Disk Management trong Windows 7 và Windows 8

Disk Management là một công cụ quản lý dung lượng ổ cứng mạnh trong Windows. Không những thế, nó còn quản lý tất cả các thiết bị lưu trữ khác như: đĩa mềm, đĩa flash, ... Tuy không giàu tính năng nhưng nó khá hữu ích trong việc giúp bạn thiết lập hệ thống đĩa trong Windows một các hiệu quả nhất. Vì vậy, nếu bạn muốn thiết lập lại phân vùng ổ cứng của bạn, chẳng hạn như: tạo ổ đĩa mới, định dạng, giảm hoặc tăng dung lượng đĩa hiện thời thì Disk Management là công cụ mà bạn cần. Bài viết dưới đây, sẽ giúp bạn truy cập và làm việc với Disk Management cho cả Windows 7 và Windows 8.

Để truy cập vào Disk Management trong Windows 7, bạn có thể thực hiện theo các bước sau:

Click vào Start và chọn Control Panel.


Chọn tiếp System and Security> Administrative Tools. Trong trường hợp hiển thị các View by khác nhau, bạn có thể chọn trực tiếp Administrative Tools.


Tiếp tục chọn Computer Management.


Click vào Disk Managemet trong trình đơn Storage ở bên trái. Lúc này, tất các các ổ đĩa trong máy tính của bạn sẽ hiển thị chi tiết ở giữa cửa sổ Computer Management.


Để truy cập vào Disk Management trong Windows 8, bạn có thể thực hiện tương tự theo các bước như Windows 7. Hay đơn giản hơn, bạn chỉ cần nhấp chuột phải ở góc dưới cùng bên trái trên desktop của Windows 8 hoặc nhấn tổ hợp phím Windows  + X để chọn Disk Management.


Một cách khác dành cho cả hai Windows, bạn chỉ cần mở hộp thoại Run (Windows + R) và gõ "diskmgmt.msc".


Cửa sổ Disk Management sẽ hiện lên.


Bây giờ, bạn có thể sẵn sàng để thiết lập các ổ đĩa của mình. Tuy nhiên, bạn hãy cẩn thận và chuẩn bị sẵn một bản sao lưu trước khi quyết định thiết lập phòng khi sự cố có thể xảy ra.

XHTT

Cách khắc phục khi mất kết nối Internet

Có rất nhiều nguyên nhân khiến máy tính không thể kết nối mạng, trong đó phổ biến nhất là những lỗi liên quan đến thiết lập tài khoản, IP, DNS, Proxy, lỗi đường truyền…

Proxy không đúng

Để tiết kiệm lượng dữ liệu tải về, kiểm soát thông tin và đảm bảo an toàn khi truy cập Internet thì một số hệ thống thiết lập thêm máy chủ proxy (tại trường học, quán cà phê...). Khi đó, nếu muốn kết nối đến Internet từ hệ thống trên, máy tính phải đặt proxy cố định theo yêu cầu.

Một trường hợp khác là người dùng sử dụng UltraSurf để vào Facebook, rồi sau đó không vào mạng được nữa. Với lỗi này, mỗi trình duyệt sẽ có những thông báo khác nhau, chẳng hạn Google Chrome là "Unable to connect to the proxy server".

Thiết lập proxy server trên Internet Explorer.
Nếu cần truy cập Internet tại những nơi có proxy, bạn hãy hỏi nhân viên hoặc những người xung quanh để địa chỉ proxy, rồi thiết lập trên trình duyệt của mình. Lưu ý, bạn nên thiết lập proxy trên Internet Explorer vì có thể dùng chung cho các trình duyệt khác và các ứng dụng như Yahoo! Messenger, Skype…

Trên giao diện chính của trình duyệt Internet Explorer, bạn vào "Tools > Internet options > Connections > LAN settings", đánh dấu chọn vào "Use a proxy server for your LAN", nhập địa chỉ proxy vào ô Address và nhập cổng proxy vào ô Port bên dưới. Ngược lại, khi truy cập Internet từ nơi khác, bạn phải hủy chọn sử dụng proxy.

Proxy là một máy chủ làm nhiệm vụ chuyển tiếp thông tin và kiểm soát, tạo sự an toàn cho việc truy cập Internet của các máy khách. Trạm cài đặt proxy gọi là proxy server. Proxy hay trạm cài đặt proxy có địa chỉ IP và một cổng truy cập cố định. Ví dụ: 123.234.111.222:80 với địa chỉ là 123.234.111.222 và cổng truy cập là 80.

Lỗi DNS

Với lỗi này, trình duyệt Internet Explorer sẽ hiện thông báo "Internet Explorer cannot display the webpage" khi một trang web không truy cập được, trong đó có thể do lỗi từ DNS. Còn trình duyệt Google Chrome thì rõ ràng hơn, ngoài dòng thông báo "This webpage is not available", bạn còn dễ dàng nhận diện lỗi DNS qua thông tin "because the DNS lookup failed".

Thông báo lỗi truy cập web do DNS.
Mặc định, máy tính sử dụng hệ thống DNS của nhà cung cấp dịch vụ để nhận diện các địa chỉ web nhập vào, nhưng có những địa chỉ bị loại bỏ khỏi hệ thống DNS này, khiến người dùng không truy cập được, như www.facebook.com. Để xử lý, bạn có thể sử dụng một hệ thống DNS khác, của Google là 8.8.8.8/8.8.4.4.

Ví dụ trên Windows 7, bạn nhấn chuột phải vào biểu tượng Internet dưới góc phải màn hình, chọn Open Network and Sharing Center, sau đó Change adapter settings. Nhấn chuột phải lên biểu tượng card mạng đang dùng kết nối Internet (dùng mạng dây thường là Local Area Connection, còn dùng Wi-Fi thường là Wireless Network Connection), chọn Properties, nhấn đôi chuột vào Internet Protocol Version 4 trong danh sách "The connection users the following items". Trên cửa sổ hiện ra, bạn đánh dấu chọn vào "Use the following DNS server address", nhập địa chỉ DNS chính vào ô "Preferred DNS server". Thông thường, một hệ thống DNS sẽ có thêm địa chỉ DNS phụ, bạn nhập vào ô Alternate DNS server.

Cửa sổ thiết lập IP và DNS
 Vấn đề liên quan đến IP

Cũng trên cửa sổ thiết lập DNS ở trên, bạn thấy những dãy số được điền sẵn trong mục "Use the following IP address", được gọi là IP tĩnh. Đây có thể là nguyên nhân khiến không vào mạng được.
Xử lý bằng cách chuyển dấu chọn sang "Obtain an IP address automatically" để máy tính tự động xác định địa chỉ IP và một số thông tin khác cho việc kết nối Internet. Ngoài ra, bạn cũng có thể nhờ máy tính của những người xung quanh cũng dùng chung hệ thống mạng để kiểm tra IP Default gateway (nhấn tổ hợp phím Windows + R, gõ cmd, nhập vào ipconfig/all, rồi nhấn Enter).
Từ đó, có thể tự thiết lập trong mục "Use the following IP address" sao cho tương ứng. Chẳng hạn, máy khác có thông số IP address 192.168.5.6, Default gateway 192.168.1.1 thì bạn khai báo IP address của mình là 192.168.5.xx (xx khác 6 và linh động thay đổi sao cho đảm bảo không trùng với máy nào xung quanh), còn Default gateway sử dụng giống nhau, hệ thống tự điền thông số cho ô Subnet mask.

Vấn đề với tường lửa

Tường lửa (Firewall) tích hợp sẵn trên Windows ít có khả năng làm mất truy cập Internet của máy tính, nhưng tường lửa trên chương trình diệt virus thường là tác nhân khiến "rớt mạng". Đối với các truy cập bị tường lửa ngăn chặn sẽ có thông báo rõ ràng, có từ khóa quan trọng là “firewall”.
Giao diện thiết lập tường lửa trên chương trình Kapersky.
 Bạn vào phần thiết lập (Settings) của chương trình diệt virus, tìm đến thẻ Firewall, rồi thử bỏ dấu Enable, nhấn OK để xem kết quả. Nếu vẫn không truy cập Internet được thì vấn đề không phải ở đây, bạn hãy chọn Enable lại hệ thống tường lửa để đảm bảo an toàn bảo mật cho máy tính.

Thiết lập sai tài khoản

Biểu tượng kết nối Internet ở dưới góc phải màn hình có dấu chấm than hoặc dấu x màu đỏ báo hiệu không có kết nối Internet. Tuy nhiên, dấu hiệu trên cũng chưa hẳn là do thiết lập sai mà còn có thể do một số nguyên nhân khác, như dây mạng bị đứt, cổng mạng hay modem bị hư. Song, bạn cần truy cập vào trang quản lý modem để biết rõ nguyên nhân.

Thông thường, trang thiết lập modem có địa chỉ là 192.168.1.1, username/password đăng nhập là Admin/Admin (hoặc admin/admin, root/admin, admin/root…). Sau khi đăng nhập thành công, bạn chú ý thông tin tại trường State, nếu thông báo Disconnect tức là tài khoản thiết lập chưa chính xác. Lúc này, hãy khai báo lại tài khoản đường truyền cho modem là được (tài khoản này khác tài khoản truy cập vào trang quản lý modem và thường được khai báo trong hợp đồng khi đăng ký Internet).

Nếu chưa có thông tin tài khoản Internet, bạn có thể gọi điện đến tổng đài nhà mạng nhờ hỗ trợ. Ghi chú, theo kinh nghiệm thực tế, bạn nên hỏi nhân viên kỹ thuật thông tin tên tài khoản và mật mã ngay khi họ vừa đến lắp đặt Internet. Trước khi thiết lập lại tài khoản như trên, bạn cũng cần gắn lại các đầu dây mạng cho chắc chắn.

Cách vào thẳng màn hình soạn thảo trong Office 2013


Thủ thuật để vào thẳng màn hình soạn thảo trong Office 2013, bỏ qua màn hình "chào hỏi" mặc định.

Trong tiện ích Office 2013, khi người dùng mở một trình soạn thảo lên như Word, Excel, PowerPoint thì đều gặp phải màn hình chào hỏi mặc định. Nếu cảm thấy màn hình này không cần thiết, người dùng có thể thực hiện gỡ bỏ theo thủ thuật sau:

Màn hình chào mừng có thể gây khó chịu cho người dùng
Cách hướng dẫn được thực hiện trên tiện ích Word:

Bước 1: Trong giao diện làm việc chính của Word, bấm vào menu File > Options (có thể bấm tổ hợp phím ALT+F).

Bước 2: Trong cửa sổ vừa xuất hiện, hãy bấm vào thẻ General và tìm đến mục Startup options. Sau đó đánh dấu tùy chọn Show the Start screen when this application starts.

Bước 3: Tắt Word đi và kích hoạt lại, người dùng sẽ vào được thẳng trình soạn thảo văn bản mà không cần phải thông qua màn hình chào nữa.



Lưu ý: Các tiện ích như Excel, PowerPoint có thể thực hiện theo phương thức tương tự.

Hướng Dẫn Tạo File EXE - [Tự Cài Đặt] - Phần 1 Tạo File Cài Đặt EXE Bằng Winrar

Tạo file Exe (tự cài đặt) là một điều có lẽ nhiều bạn muốn biết, bởi có lúc bạn muốn đóng gói cái gì đó để nó tự giải nén như một file cài đặt phần mềm của các công ty nên hôm nay mình giới thiệu bài viết về cách tạo file exe.

Bài viết sẽ chia làm 2 phần.
Bây giờ mình xin giới thiệu phần 1: Tạo file EXE (tự xả nén) đơn giản với WinRAR
WinRAR là một phần mềm có lẽ không ai dùng máy lại không biết đến, thế nhưng ít người biết nó chính là một công cụ đơn giản để tạo file EXE đơn giản (file tự giải nén đến một vị trí định sẵn)

Các bước tạo như sau:
1. Chuột phải vào file hoặc thư mục bạn muốn tạo file EXE
2. Chọn dòng Add to archives
3. Bạn hãy tích √ vào ô Creat SFX Archives



4. Khi đó bạn sẽ thấy trên dòng Archive name hiện lên định dạng file là EXE

5. Tiếp đến bạn chuyển qua thẻ Advanced -> Chọn nút SFX Options..

6. Trong thẻ General của hộp thoại vừa hiện ra, ở ô Path to extract bạn đánh đường dẫn đến thư mục mà muốn cài hoặc giải nén file vào đó. Ở ngay phía dưới chọn dòng Creat in Program files để cài vào thư mục Program files hoặc chọn dòng Creat in current folder để cài vào thư mục hiện tại.
Ở dòng Run after Extract đánh đường dẫn file bạn muốn chạy sau khi cài đặt xong.

7.Tiếp đến qua thẻ Advanced chọn nút Add Shortcut để tạo đường dẫn tắt ở vị trí do bạn chọn

8. Qua thẻ Modes
Tích vào dòng Unpack to temp folder để chạy file thông qua thư mục đệm
Ở mục Silent mode chọn một trong 3 chế độ:
+ Hiển thị toàn bộ.
+ Ẩn thông báo bắt đầu.
+ Ẩn tất cả.


9. Qua thẻ Update Chọn chế độ cập nhật thông tin và chế độ ghi đè tệp tin.

10. Qua thẻ Text and icon
+ Ở ô Title of SFX window gõ tên cửa sổ khi chạy file EXE.Ở vùng soạn thảo bên dưới gõ nội dung mà bạn muốn viết tới người dùng
+ Ở dòng Load SFX logo from the file chọn Browse để chọn ảnh hiển thị
Khi cài đặt chương trình Ảnh có cỡ khoảng 315*162
+ Ở dòng Load SFX icon from the file chọn Browse để chọn icon cho file EXE


11. Qua thẻ License gõ thông tin về bạn hoặc cái gì đó hoặc bỏ cũng được.

12.Qua thẻ Module có hai mode là Default (tốt nhất nên chọn cái này) là chạy chế độ EXE bình thường. Còn chọn Wincon là chạy trên nền DOS

Xong xuôi tất cả bạn hãy nháy OK. Sau đó có thể quay về thẻ General thiết đặt thêm chất lượng file nén hoặc đặt chế độ kiểm tra lại file sau khi nén,.... Khi đã xong tất cả nháy OK và chờ đợi File EXE do chính bạn tạo ra xuất hiện sau khi nén xong
Chúc các bạn thành công!